Làm sao để xe chạy hoài không hư

Chỉ dẫn cơ xưởng: Chẩn đoán OBD

Bộ lưu trữ lỗi của hệ thống chẩn đoán trên xe ở châu Âu E-OBD

  • Những lỗi chỉ xuất hiện một lần sẽ được xóa trong chu kỳ vận hành kế tiếp.
  • Các lỗi lặp lại sẽ được lưu trữ kèm thông tin của môi trường xung quanh, thí dụ như tốc độ quay, nhiệt độ của động cơ.
  • Nếu lỗi đã từng được lưu trữ rồi, đèn MIL sẽ sáng lên.
  • Nếu lỗi không xuất hiện nữa trong 3 chu kỳ vận hành tiếp theo, đèn kiểm soát sẽ tắt trở lại.
  • Những lỗi không xuất hiện nữa sau 40 chu kỳ vận hành sẽ được xóa.

Đọc lỗi từ bộ nhớ của hệ thống chẩn đoán OBD trên xe

Đọc lỗi từ bộ nhớ của hệ thống EOBD
Đọc lỗi từ bộ nhớ của hệ thống EOBD



Với máy đọc lỗi, những chế độ kiểm tra khác nhau có thể được chọn lựa:

Chế độ kiểm traChức năng chẩn đoán
1Đọc những trị số thực có liên quan đến khí thải
2Đọc những dữ liệu của môi trường xung quanh khi lưu trữ những lỗi liên quan đến khí thải
3Lỗi liên quan đến khí thải, xảy ra trong 2 chu kỳ vận hành kế tiếp nhau
4Xóa những mã lỗi liên quan đến khí thải
5Trị số đo của cảm biến oxy
6Trị số đo của những hệ thống không được giám sát liên tục, thí dụ bơm thổi không khí thứ cấp
7Đọc những lỗi thỉnh thoảng xảy ra liên quan đến khí thải
8Báo hiệu trạng thái, nếu việc kiểm tra hệ thống hay bộ phận đã kết thúc (mã đọc: yes = 0, no = 1)
9Báo hiệu thông tin về xe và hệ thống


Mã lỗi

Những mã lỗi này chứa 5 chữ hoặc số, thí dụ: P0 150

P: Hệ thống truyền động

0: Mã được chuẩn hoá, độc lập với nhà sản xuất – 1: Mã được quy định bởi nhà sản xuất

1: Nhóm những bộ phận tren xe đang xảy ra sự cố:

  • 1/2: Định lượng nhiên liệu và không khí
  • 3: Hệ thống đánh lửa hoặc mất lửa
  • 4: Những hệ thống bổ sung để làm giảm phát thải
  • 5: Hệ thống điều chỉnh vận tốc và vận hành không tải
  • 6: Máy vi tính và tín hiệu đầu ra
  • 7: Hộp số

50: Cảm biến Oxy trước bộ xúc tác

Xử lý lỗi của hệ điều chỉnh lamda

Nếu hệ điều chỉnh λ được xác định là hoạt động không bình thường khi kiểm tra mạch điều chỉnh và đo thành phần khí thải, thì lỗi có thể vừa ở trong mạch điện điều chỉnh, vừa ở bộ xúc tác. Có những lựa chọn kiểm tra hoàn toàn độc lập với kiểu xe để định vị một lỗi có thể nằm trong mạch điện điều chỉnh.

Kiểm tra điện của hệ điều chỉnh λ trong mạch điều chỉnh đóng kín cho cảm biến oxy điện áp nhảy

Lúc tắt chìa khoá, một máy đo điện áp (Multimeter) hoặc một máy hiện sóng (Oscilloscope) được gắn song song với điện áp tín hiệu của cảm biến oxy. Sau khi động cơ nguội được khởi động, một điện áp tĩnh từ 0,4 V đến 0,6 V được hiển thị (tùy thuộc nhà sản xuất). Nếu động cơ và cảm biến oxy đã đạt nhiệt độ vận hành, điện áp dao động giữa 0,1 V và 0,8 V.

Kiểm tra điện của hệ thống điều chỉnh Lambda trong mạch điều chỉnh đóng kín
Kiểm tra điện của hệ thống điều chỉnh Lambda trong mạch điều chỉnh đóng kín



Nếu có một lỗi xảy ra mà điện áp cảm biến luôn luôn hiển thị một trị số cố định, thí dụ 0,1 V; 0,5 V hoặc ~ 0,8 V, thì trước tiên phải kiểm tra nhiệt độ động cơ, nhiệt độ cảm biến, cảm biến nhiệt độ và những kết nối cáp có sự cố gì không. Nếu tất cả đều bình thường thì lỗi có thể được tiếp tục định vị bằng cách làm gián đoạn mạch điều chỉnh và kích thích điện các đại lượng gây nhiễu.

Kiểm tra điện của hệ điều chỉnh  trong mạch điều chỉnh bị gián đoạn

Điều kiện: Động cơ và cảm biến oxy đã đạt nhiệt độ vận hành, bộ gia nhiệt hoạt động bình thường. Tháo giắc cắm nối giữa cảm biến oxy và bộ điều khiển, sau đó gắn giắc cắm thích ứng cho 2 bộ phận này. Gắn máy đo.

Mô phỏng: hòa khí đậm

Một thiết bị kiểm tra đặt điện áp khoảng 0,8 V đến 0,9 V ở chân (PIN) tương ứng của bộ điều khiển.

Kiểm tra điện của hệ thống điều chỉnh Lambda trong mạch điều chỉnh gián đoạn (hoà khí đậm)
Kiểm tra điện của hệ thống điều chỉnh Lambda trong mạch điều chỉnh gián đoạn (hoà khí đậm)



Nếu bộ điều khiển và đầu dây thử nghiệm ở tình trạng bình thường, hòa khí trở thành nhạt. Độ chạy êm của động cơ kém đi (động cơ rung giật). Nếu cảm biến oxy còn tốt, điện áp của cảm biến sẽ hạ xuống đến khoảng 0,1 V. Nếu không, có thể có những lỗi sau: cảm biến nhiệt độ động cơ bị hư, lỗi trong hệ thống cáp hoặc ở bộ điều khiển. Nếu hòa khí trở thành nhạt khi qua xử lý ở bộ điều khiển, nhưng điện áp cảm biến không hạ, thì lỗi nằm ở phạm vi cảm biến oxy (lỗi ở dây mass; bộ gia nhiệt cảm biến bị hư; cảm biến bị lão hóa hư).

Mô phỏng: hòa khí nhạt

Trong trường hợp này, chân tương ứng của bộ điều khiển được đặt điện áp khoảng 0,1 V. Tốc độ quay của động cơ phải tạm thời tăng lên một ít, để bộ điều khiển có thể tác dụng làm đậm hòa khí. Điện áp cảm biến oxy phải ở trong khoảng 0,8 V đến 0,9 V. Nếu không, có thể có lỗi xảy ra như đã giải thích khi mô phỏng làm hòa khí đậm hoặc không khí rò được hút qua những chỗ hở.

Chú ý: Đối với cảm biến titan dioxide còn tốt, trị số điện thế dao động giữa < 0,3 V và > 3,9 V.

Kiểm tra bộ gia nhiệt cảm biến oxy

Bộ gia nhiệt được kiểm tra bằng cách đo điện trở. Thông thường ở nhiệt độ trong phòng, điện trở có trị số trong khoảng 2 Ω đến 14 Ω, nếu trị số cao hơn 30 Ω thì bộ gia nhiệt bị hư. Hậu quả có thể xảy ra: hiệu suất động cơ giảm, sự tiêu thụ nhiên liệu tăng lên hoặc động cơ bị rung giật.

Kiểm tra cảm biến oxy băng rộng cảm biến NOx

Chức năng của các cảm biến này được kiểm tra bằng thiết bị kiểm định xe.




Xem thêm:

Cuốn sách thiết thực, dễ đọc, dễ hiểu dành cho các chủ xe và tài xế. Được viết bởi một thợ sửa xe chuyên nghiệp, sách gồm 12 phần, nói về những điều nên làm và không nên làm khi sử dụng xe ô tô